Từ Hear và Listen trong tiếng Anh đều có thể dịch là nghe. Để dịch chính xác thì phải căn cứ vào văn cảnh, tuy nhiên để dễ hiểu hơn về cách sử dụng của 2 từ này có thể tạm dịch Hear là nghe thấy và Listen là lắng nghe.
Linh: Thân chào các bạn! Sau một tuần dài, hôm nay John&Linh lại có cơ hội được nói chuyện với các bạn độc giả thân mến.John: Các bạn có hài lòng với một tuần vừa rồi của mình không? Sắp tới cuối tuần rồi, lại sắp được nghỉ ngơi rồi.
Linh: Việc nghỉ ngơi là của thứ Bảy và Chủ Nhật, còn hôm nay nhiệm vụ của chúng ta là tiếp tục giải đáp thắc mắc của bạn đọc kia kìa anh John!
John: Anh đã “ý kiến ý cò” gì đâu mà chưa gì đã bị Linh “đá xoáy” rồi. Anh vẫn nhớ phải trả lời bạn Hoàng Phương ở địa chỉ ***hoangphuong@yahoo.co.uk:
“Anh chị giúp em phân biệt Hear và Listen nhé, em cám ơn nhiều nhiều!”
John: Bạn Phương thân mến, Hear và Listen đều có thể dịch là nghe. Trong tiếng Anh, để dịch chính xác thì phải căn cứ vào văn cảnh, tuy nhiên để dễ hiểu hơn về cách sử dụng của 2 từ này thì chúng ta hãy cứ tạm dịch Hear là nghe thấy và Listen là lắng nghe.
Linh: Anh John dịch như vậy hẳn các bạn cũng “vỡ” ra một chút rồi đúng không? Ở đây nếu không bàn về khía cạnh ngữ pháp mà chỉ bàn về khía cạnh nghĩa và tình huống sử dụng thì chúng ta chỉ cần lưu ý:
- Hear - thể hiện tính thụ động
- Listen - thể hiện tính chủ động
John: Nghe hơi máy móc nhỉ! Không sao, hãy xét các tình huống sau:
Ai đó nói và chợt bạn nghe thấy, đó là Hear. Bạn nghe thấy và dường như đó là người quen của bạn đang nói nên bạn lắng nghe xem có phải đúng là người quen của bạn không, đó là Listen.
Linh: Bạn nghe thấy tiếng xe cộ chạy qua, thật là ầm ĩ. Nhưng xe cộ chạy qua thì phải có tiếng rồi, đó là điều hiển nhiên, dù bạn có không muốn cũng phải nghe thấy. Đó là Hear. Bạn mở radio để nghe, vì bạn biết giờ này có chương trình ca nhạc mà bạn yêu thích và muốn nghe. Đó là Listen.
- Did you hear what I just said? (Anh có nghe THẤY tôi vừa nói cái gì không?)
- Did you hear that? (Cậu có nghe THẤY không?)
That! Listen, it comes again! (Đó! LẮNG nghe mà xem, lại nữa đấy!)
- I know you’re in there! I heard the TV! (Mẹ biết con ở trong đó rồi! Mẹ đã nghe thấy tiếng TV rồi!)
John: Sự thụ động và chủ động còn được nhắc đến khi muốn biết sự khác nhau giữa See, Look và Watch nữa.
- See – thể hiện tính thụ động
- Look và Watch – thể hiện tính chủ động.
- Wait, I think I see something! (Đợi đã, tôi nghĩ là tôi thấy cái gì đó) – bất chợt tôi nhìn thấy cái gì đó, tôi không biết trước và cũng không dự kiến sẽ nhìn thấy.
- I looked at him. He’d changed a lot. (Tôi nhìn anh ấy. Anh ấy đã thay đổi nhiều quá.) – tôi nhìn một cách chăm chú, có chủ định vì đã lâu rồi tôi không gặp anh ấy nên muốn biết anh ấy thay đổi ra sao.
- I looked out the window and saw him standing right at the door. (Tôi nhìn ra cửa sổ và thấy anh ấy đang đứng ngay ở cửa.) Tôi nhìn ra cửa là có chủ ý, và tôi điều khiển mắt tôi hướng ra cửa nên tôi dùng Look. Tôi không biết trước là sẽ thấy anh ấy, đây là sự việc bất ngờ. Tôi thấy anh ấy chỉ vì tôi nhìn ra cửa sổ thôi, vì vậy tôi dùng See.
Linh: Một vài ví dụ:
- I watch him walk away without any regret. (Tôi nhìn anh ra đi mà không hề hối tiếc).
- Next time, please stay awake and watch the game from the beginning till the end! (Lần sau thì hãy làm ơn tỉnh ngủ và xem trận đấu từ đầu cho tới cuối nhé!)
Hẹn gặp lại vào tuần sau!