Thông tin mới nhất từ AAC

AAC (news): IELTS, TOEIC, Tiếng anh, trẻ em, thiếu niên, người lớn, trung tâm tại Hà Nội

Thứ Hai, 27 tháng 8, 2012

Thú vị thành ngữ trong tiếng Anh

Couch potato là một từ để chỉ sự lười biếng, ì ạch các bạn ạ. Chẳng hạn khi ai đó chỉ nằm ườn xem ti vi vào ngày chủ nhật, chẳng hoạt động gì cả, chúng ta sẽ dùng couch potato, như củ khoai tây nằm trên ghế dài vậy.
Linh: Rất vui được gặp lại các bạn trong chuyên mục John & Linh!
John: Chào các bạn! Hôm nay John & Linh sẽ có một chủ đề khá hấp dẫn, đó là thành ngữ trong tiếng Anh. Và một điều đặc biệt, những thành ngữ sắp được đề cập dưới đây đều có chút liên quan tới các bữa ăn các bạn ạ.
Linh: Ồ, nghe hấp dẫn quá anh John nhỉ? Chúng ta bắt đầu luôn nhé!
John: Linh và các bạn đã sẵn sàng chưa? Thành ngữ đầu tiên mà anh John giới thiệu: couch potato, Linh có đoán được từ này nghĩa là gì không?
 
Linh:
Linh: Couch là cái ghế dài, potato là củ khoai tây… Nhưng hai từ này kết hợp thì em lại không hiểu ý nghĩa lắm?
John: Couch potato là một từ để chỉ sự lười biếng, ì ạch các bạn ạ. Chẳng hạn khi ai đó chỉ nằm ườn xem ti vi vào ngày chủ nhật, chẳng hoạt động gì cả, chúng ta sẽ dùng couch potato, như củ khoai tây nằm trên ghế dài vậy.
I’m usually a couch potato on Sunday, just eat and watch TV.
Linh: John did nothing all day, he was a couch potato.
John: Hèm … hèm…
Tiếp theo là một từ cũng thú vị không kém. Anh John đố các bạn biết, khi nào chúng ta dùng từ a piece of cake?
 
Linh:
Linh: A piece of cake? Chắc chắn là từ này xuất hiện trong mỗi dịp sinh nhật rồi, sau khi cắt bánh mỗi người được một miếng đúng không anh John?
John: Ha ha ha, kể cũng đúng đấy chứ nhỉ. Nhưng từ này còn mang một nghĩa bóng rất phổ biến nữa các bạn ạ, a piece of cake được dùng để diễn tả sự dễ dàng, một việc nào đó rất đơn giản. Anh John lấy ví dụ nhé:
The exam is a piece of cake, I can finish it in 30 minutes.
Hoặc là:
Your problem is only a piece of cake. Take it easy!
Linh: Tức là chuyện đơn giản, nhỏ bé như mẩu bánh vậy, đúng không anh John?
John: Đúng như thế! Bây giờ một thành ngữ khác dễ hơn nhé, anh John tin là lần này nhiều bạn sẽ đoán được: bottoms up!
Gợi ý một chút, từ này liên quan tới ăn uống liên hoan các bạn nhé.
 
Linh:
Linh: À, em biết rồi, đây là chính là câu “cạn chén”, “trăm phần trăm” mà chúng ta hay hô mỗi khi chạm cốc đây mà. Bottoms up là dốc cạn chai/cốc cho đáy ngược lên, uống hết mới thôi, đúng chưa nào?
John: Rất chính xác! Anh John ở Hà Nội bao lâu nay, mỗi lần uống với bạn bè toàn bottoms up thôi, tửu lượng bây giờ á, cải thiện đáng kể rồi đấy nhớ.
Và một từ nữa có nghĩa bóng khá thú vị, Linh và các bạn có biết khi người ta nói “out to lunch” có nghĩa là gì không?
Linh: Ra ngoài ăn trưa?
Còn nghĩa bóng thì em cũng chịu rồi, câu này khó quá.
 
John:
John: Đây là một câu nói trêu đùa, khi muốn nói ai đó đầu óc lơ đễnh, ngơ ngẩn, tâm trí “đang bận ăn trưa”, không tập trung, giống như Linh thỉnh thoảng vẫn hay chập cheng đấy, haha.
Sometimes Linh is out to lunch, I can’t understand what she says.
John & Linh: Vừa rồi là một vài thành ngữ mang ý nghĩa khá vui nhộn. Hy vọng sẽ giúp các bạn không chỉ nâng cao kiến thức tiếng Anh mà còn thư giãn sau một tuần học tập và làm việc.
Chúc các bạn tuần mới vui vẻ, và đừng quên ghé thăm website www.aac.edu.vn với những chương trình khuyến học và những bài viết mới nhất nhé!

Thứ Hai, 13 tháng 8, 2012

Thú vị từ đồng âm khác nghĩa trong tiếng Anh


Tương tự như tiếng Việt, tiếng Anh cũng luôn có những từ đồng âm khác nghĩa mà đôi lúc chúng ta thường bị nhầm lẫn, trong những trường hợp đó thì ngữ cảnh là một yếu tố rất quan trọng để người nghe có thể hiểu được nghĩa của câu.
John: Hello các bạn trẻ! Tuần mới của các bạn thuận lợi cả chứ?
Linh: Chào anh John! Hôm nay trông anh tràn trề năng lượng quá, cứ như vận động viên Olympic ý nhỉ.
John: À đấy, nhân tiện nhắc đến, hôm qua Chủ Nhật anh ra quán xem thi đấu Olympic với mọi người, học được một câu rất là hay nhé:
Trọng tài trọng tài vận động viên
Vận động viên động viên trọng tài.
“Trọng tài” thứ nhất là một nghĩa nhưng “trọng” và “tài” đứng sau lại có nghĩa khác. “Vận động viên” và “động viên” cũng thế, đọc có thể thấy giống nhau nhưng ý nghĩa thì khác nhau.
Linh: Trình độ tiếng Việt của anh John ngày càng cao rồi đấy, gần bằng trình độ tiếng Anh của Linh rồi, haha.Những từ đồng âm khác nghĩa trong tiếng Anh em cũng biết tương đối đấy nhé.
Chẳng hạn:
The man closes the window because the storm is coming closer.
(Người đàn ông đóng cửa sổ vì cơn bão đang đến gần hơn.)
Hai từ “close” trong câu trên có hai nghĩa, một là “đóng” (cửa), hai là “gần”.
Hoặc
I want to go to Turkey and eat turkey.
(Tôi muốn đi Thổ Nhĩ Kỳ và ăn thịt gà tây.)
 
Turkey ở đây vừa có nghĩa là đất nước Thổ Nhĩ Kỳ, vừa có nghĩa là món gà tây.
 
John:
John: Ồ, thế anh John đố Linh kể thêm 1 đất nước nữa mà cũng có từ đồng âm khác nghĩa đấy!
Linh: Quá dễ, quá dễ!
John is polishing his Polish table.
(John đang đánh bóng chiếc bàn Ba Lan của anh ấy.)
 
“Ba Lan” cũng chính là “đánh bóng”, đúng chưa nào?
 
John:
John: Linh thật siêu quá, đúng là không thể đánh giá thấp được.
Bây giờ khó hơn đi, em phải nói một câu mà trong đó một từ thể hiện ba nghĩa khác nhau nhé.
Linh: Để em xem nào…
He deserted the desert because he didn’t have desserts after meals.
(Anh ta rời bỏ sa mạc vì không có món tráng miệng sau các bữa ăn.)
Desert thứ nhất là rời bỏ, desert thứ hai là sa mạc, còn dessert cuối cùng viết khác một chút, lại là món tráng miệng.
John: Ồ, câu này chưa đạt yêu cầu lắm vì “rời bỏ” và “hoang mạc” viết giống nhau nhưng cách đọc lại khác giữa /'dizət/ và /de'zə:t/, còn “món tráng miệng” dù phát âm /'dizət/ giống “rời bỏ” nhưng viết lại khác một chút rồi.
Vẫn chưa tính câu này nhé, một từ có ba nghĩa cơ mà, ít nhất cách viết cũng phải giống nhau hết chứ.
Linh: Ôi anh John khó tính thế! Nhưng không sao, Linh vẫn còn câu khác:
Tomorrow we need to be present at Linh’s birthday party to present thepresent.
(Ngày mai chúng ta cần có mặt tại bữa tiệc sinh nhật Linh để tặng quà.)
 
Chuẩn xác một từ present mang ba nghĩa chưa anh John?
 
John:
John: Haha, đạt yêu cầu rồi đấy. Anh sẽ giúp Linh thêm một ví dụ nữa, câu này đơn giản thôi nhưng một từ cũng có ba nghĩa đấy nhé.
can can a can.
(Tôi có thể đóng một cái hộp.)
Can ở đây vừa là động từ khuyết thiếu, vừa là động từ và danh từ, Linh thấy lợi hại chưa?
John & Linh: Các bạn ạ, tương tự như tiếng Việt, tiếng Anh cũng luôn có những từ đồng âm khác nghĩa mà đôi lúc chúng ta thường bị nhầm lẫn, trong những trường hợp đó thì ngữ cảnh là một yếu tố rất quan trọng để người nghe có thể hiểu được nghĩa của câu. Hy vọng một vài ví dụ vừa rồi có thể giúp các bạn hình dung thêm về sự phong phú trong từ ngữ tiếng Anh.
Chúc các bạn một tuần mới gặp nhiều may mắn!

Thứ Hai, 6 tháng 8, 2012

Cách sử dụng một số tiền tố trong tiếng Anh


Những tiền tố mis-, dis-, un-, im- khi đứng trước một từ nào đó, sẽ làm cho từ đó có nghĩa ngược lại, phủ định của nó. Và mặc dù có cách dùng tương đương nhưng những tiền tố này không thể thay thế cho nhau được.
John: Hello everybody!
Linh: John & Linh xin chào các bạn độc giả!
John: Này Linh, chủ đề của chương trình tuần này là gì thế? Anh John đang nóng lòng muốn biết.
Linh: À, hôm nay anh em mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng một số tiền tố làm đảo ngược ý nghĩa của từ, đó là: mis-, dis-, un- và im-
John: Những tiền tố này khi đứng trước một từ nào đó, sẽ làm cho từ đó có nghĩa ngược lại, phủ định của nó.
Trước hết là dis-, Linh giúp anh lấy một vài từ có tiền tố này xem nào.
 
Linh:
Linh: Nhắc đến dis- thì em nghĩ ngay đến dislike và disconnect, 2 từ ngày có nghĩa trái ngược với like và connect:
dislike the shirt you’re wearing.
(Em không thích chiếc áo anh đang mặc.)
When you wear this shirt, internet is usually disconnected.
(Khi nào anh mặc cái áo này là mạng hay bị ngắt kết nối.)
Em đã để ý rồi, cứ hôm nào anh John mặc cái áo này là y như rằng mạng chập chờn.
John: Ôi trời, chẳng liên quan gì cả, thật oan uổng cho chiếc áo này quá.
Linh: Tí nữa anh chạy về thay cái khác ngay đi nhé. Hoặc như appear là xuất hiện, khi thêm dis- ở trước thì trở thành “biến mất”.
John:
John: Tiếp theo là un-, anh John sẽ lấy ví dụ về những từ có un- đằng trước nhé:
Unlucky: It’s very unlucky, he fails the exam.
(Thật không may, anh ấy thi trượt.)
Unknown & unlock: An unknown person has been standing outside for hours because he couldn’t unlock the door.
(Một người lạ đứng ngoài trời hàng giờ vì anh ta không mở được cửa.)
Linh: Một tiền tố nữa là im-, có thể đứng trước possible, mediate, … để trở thành impossible, immediate, …
It’s impossible for me to go out after 11pm.
(Tôi không thể đi chơi sau 11 giờ đêm.)
His father wants him to manage his family’s company immediately.
(Bố anh ấy muốn anh ấy trực tiếp quản lý công ty của gia đình.)
 
John:
John: Còn mis- cũng là một tiền tố chúng ta hay gặp nhưng lại mang ý nghĩa hơi khác một chút các bạn nhé. Chẳng hạn misunderstand không phải là “không hiểu” mà là “hiểu sai”, tương tự misaddress thì được hiểu là “ghi sai địa chỉ”:
He misaddressed the envelope, so I couldn’t receive his mail.
(Anh ta ghi sai địa chỉ phong bì, vì vậy tôi không thể nhận được thư.)
John misunderstood the lesson because he didn’t focus.
(John hiểu sai bài giảng vì anh ấy không tập trung.)
 
John & Linh:
John & Linh: Trên đây chỉ là vài tiền tố thường gặp có tác dụng đảo ngược ý nghĩa của từ, trong tiếng Anh vẫn còn nhiều những tiền tố khác như il-(legal >< illegal) hay in- (credible >< incredible), … mà chúng ta sẽ bàn luận vào một dịp khác. Những tiền tố này dù có cách dùng tương đương nhưng lại không thể thay thế cho nhau, cách tốt nhất để nhớ tiền tố nào có thể ghép với từ nào là chịu khó học thuộc và đặt thật nhiều ví dụ khác nhau các bạn ạ.
Chúc các bạn học thật kĩ, nhớ thật lâu nhé!
Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại!