Thông tin mới nhất từ AAC

AAC (news): IELTS, TOEIC, Tiếng anh, trẻ em, thiếu niên, người lớn, trung tâm tại Hà Nội

Thứ Hai, 28 tháng 5, 2012

So sánh trong tiếng Anh nói thế nào?


Các câu so sánh rất thường xuyên được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, so sánh ngang bằng “as…as”, so sánh hơn/so sánh nhất với “er/est” ở sau hoặc more/most ở trước tính từ.

Ngoài ra, còn có so sánh hơn kém về số lượng, hơn kém gấp mấy lần, những thứ tưởng chừng rất đơn giản nên hay bị chúng ta bỏ qua, không chú ý đến.  
Linh: Chào các độc giả của Chuyên mục John & Linh!
John: Chào mọi người, chào Linh!
Linh: Anh John dạo này ăn diện quá nhỉ, áo mới sặc sỡ quá đấy nhé.
John: Haha, anh mới sắm một loạt áo cho mùa hè này đấy Linh ạ. Em thấy anh thời trang không?
Linh: Cũng bắt mắt lắm, nhưng có đắt tiền không anh John?
John: Tất nhiên rồi, em xem xịn thế này cơ mà. Anh mua gần 500.000 đồng đấy.
Linh: Ồi trời ơi, đắt gấp đôi lần chiếc áo em đang mặc đấy. Anh John ăn chơi quá đấy nhé.
John: Haha, anh cũng chỉ dám mua 1 chiếc thế này để mặc trong chuyên mục hàng tuần của chúng ta thôi, những các còn lại đều rẻ hơn của Linh.
Mà em có biết nói “đắt hơn gấp đôi” trong tiếng Anh như thế nào không? Cả câu nhé, “Áo của John đắt gấp đôi áo của Linh.” 

Linh: Câu này em sẽ dùng ngữ pháp so sánh hơn:
John’s shirt is twice more expensive than Linh’s one.
John: Haha, sai rồi nhé. Những câu nói so sánh “gấp mấy lần” thế này trong tiếng Việt rất thường dùng, nhưng các bạn học tiếng Anh lại rất hay không để ý nhé. Cho Linh thêm một cơ hội nữa đấy.
Linh: Ôi, giờ em mới chú ý mẫu câu kiểu này, đúng là bấy lâu nay chưa nói bằng tiếng Anh bao giờ thật. Em thử lại này:
John’s shirt is more twice expensive than Linh’s one.
John: Vẫn chưa chính xác. Để anh John làm mẫu câu này nhé:
John’s shirt is twice as expensive as Linh’s one.
Mặc dù đúng là đắt “hơn” nhưng chúng ta lại sử dụng cấu trúc “as … as” như khi so sánh bằng đấy.
Linh: Thì ra là thế, anh John hướng dẫn em mới biết cách nói này đấy, đúng là học hành sơ suất thật.
John: Bây giờ anh muốn nói “Anh John có thể lái xe nhanh hơn Linh gấp 3 lần”. Linh dịch cho anh xem nào.
Linh: John can drive 3 times as fast as Linh.
Đúng chưa nào?
John: Rất đúng. Thêm một cấu trúc câu “đơn giản thường gặp” nữa Linh nhé. Ví dụ này:
“Linh biết nói ít hơn anh John một ngoại ngữ.”
Anh biết cả tiếng Pháp nữa cơ mà, haha. 
Linh: Ôi, lần thứ 2 trong ngày em lại không thể trả lời chắc chắn. Nhưng mà em cứ thử sức xem sao:
Linh can speak fewer 1 language than John.
John: Chúc mừng Linh, đó là một câu trả lời hoàn toàn... không chính xác.
Linh: Sao em lại có thể bỏ qua những cấu trúc câu đơn giản thế này cơ chứ, haiz.
John: Đó là chuyện rất bình thường thôi mà, thế nên mới phải chịu khó học hỏi, haha.
Anh John chữa lại giúp Linh nhé:
Linh can speak 1 language fewer than John.
Linh: Sắp tới em sẽ học thêm tiếng Ý, tiếng Nhật. Khi bằng tuổi anh John em sẽ biết nhiều thứ tiếng hơn cho mà xem. Anh hơn em tận mười tuổi cơ mà.
You are ten years older than me.
John: Được rồi, chúng ta cũng chờ 10 năm sau nhé, haha.
John & Linh: Linh và John vừa hướng dẫn độc giả 2 cấu trúc câu khá đơn giản và thường dùng nhưng lại hay bị mọi người bỏ qua. Hy vọng tuần này sẽ nhận được nhiều câu hỏi thú vị của các bạn tại địa chỉ mail:john.linh@aac.edu.vn
Chúc các bạn một tuần may mắn!

Thứ Tư, 23 tháng 5, 2012

Bạn đã biết cách dùng từ “but” trong tiếng Anh?


Trong tiếng Anh, từ “But” ngoài nghĩa là “nhưng” mà chúng ta hay dùng còn có thể sử dụng để thay thế cho “except” hoặc “only”. Ngoài ra “but” cũng thường xuyên xuất hiện trong cấu trúc “can’t but” - dịch là “bắt buộc”/”không thể không”.

John: Good afternoon everybody! Ôi nhạc gì mà nhộn nhịp thế nhỉ?
Linh: Chào anh John, nhạc hay không anh? Mấy hôm nay em đang thích bài Nobody lắm anh ạ, vũ đạo cũng trẻ trung nữa. 
John: Linh thật là teen quá! Ồ, bỗng dưng nghe bài này anh John nhận ra một mẫu câu khá hay dùng trong tiếng anh. “Nobody nobody but you…” - Các bạn có biết cách dùng từ “but” trong những câu thế này không?
Linh: But” trong câu hát đó không phải là “nhưng” như chúng ta vẫn thường dùng mà mang nghĩa “ngoại trừ”, tương tự như “except” các bạn ạ.
“Nobody but you” dịch là “Không ai cả ngoại trừ anh”. 
John: Rất chính xác. Anh John có thể lấy vài ví dụ:
I like every kinds of meat but beef.
(Tôi thích các món thịt trừ thịt bò.) 
Linh is bad at almost subjects but English.
(Linh học kém hầu hết các môn trừ Anh văn.)
Linh: Này này, không được điêu thế đâu nhé, em học giỏi đều các môn cơ mà.
Và đôi lúc chúng ta cũng sử dụng “but” giống như “only”: 
I have but 10 dollars in my pocket.
(Tôi chỉ có 10 đô-la trong túi.)
 
John is but a small person if he lives in US.
(John chỉ là một người thấp bé nếu sống ở Mỹ.) 
John: Hm…. Sao lại trêu anh John thế hả? Dù sao anh vẫn cao hơn Linh mà.
Linh: I’m but a girl. Em chỉ là con gái làm sao cao bằng con trai được, haha.
Ngoài ra còn một cấu trúc câu đáng chú ý nữa là khi sử dụng “can’t but”, mang ý nghĩa “buộc phải”, “không còn cách nào khác hơn”.
can’t but stay up tonight to prepare for the test tomorrow.
(Tôi buộc phải thức khuya đêm nay để chuẩn bị cho bài kiểm tra ngày mai.) 
Hoặc
John couldn’t but wear a raincoat because of the heavy rain yesterday afternoon.
(John không thể không mặc áo mưa vì chiều hôm qua mưa to.)

John: Linh biết không, cũng có thể dùng “can’t help” tương tự như “can’t but” đấy, nhưng sau “can’t help” phải là V-ing: 
can’t help having a a cup of coffee every morning.
(Tôi không thể không uống 1 tách cà phê mỗi sáng.)

Ôi anh John bị nghiện cà phê của Việt Nam đấy, hương vị cực kì tuyệt vời.
Linh: John can’t help learning Vietnamese if he wants to marry a Vietnamese wife.
(John không thể không học tiếng Việt nếu anh ấy muốn lấy vợ Việt Nam.) 
John: Haha, anh John cũng biết thế từ đầu nên bây giờ tiếng Việt hơi bị siêu đấy nhé.
John & Linh: John và Linh vừa giới thiệu tới độc giả một vài cách dùng khác của “but”. Hy vọng có thể giúp ích cho các bạn trong việc sử dụng tiếng Anh sinh động hơn.
Chúc các bạn một tuần học tập và làm việc nhiều may mắn!

Thứ Tư, 9 tháng 5, 2012

Cách giao tiếp bằng tiếng Anh qua điện thoại

Lời nhắn ở hộp thư thoại có thể vô cùng đơn giản nếu là bạn bè hoặc người thân, không cần theo quy chuẩn nào cả. Nhưng với đối tác hay những mối quan hệ không phải là thân mật, chúng ta cũng cần có một vài nguyên tắc nhất định các bạn ạ.
Linh: Hello anh John! Anh lại đến muộn rồi đấy nhé. 
John: Đâu có, anh đến từ sớm mà. Anh John vừa ở dưới nhà giúp một bạn nhân viên mới, chả là bạn ấy hỏi một chút về cách trả lời điện thoại trong tiếng Anh. Thế Linh đã biết cách trả lời điện thoại bằng tiếng Anh chưa?
Linh: Tất nhiên là em phải thông thạo rồi, ha ha. Nhưng về sự phong phú trong câu nói thì chắc chắn chưa thể bằng anh John được.
John: Cũng không có gì khó đâu, chỉ cần thực tập một vài lần là ai cũng có thể làm được í mà. Bây giờ khi có tiếng chuông reo, Linh là người nhấc máy thì em sẽ nói gì đầu tiên?
Linh: Thông thường em sẽ giới thiệu về mình trước, sau đó mới hỏi ai ở đầu dây bên kia:
This is Linh. May I ask who is calling, please?
(Tôi là Linh. Cho phép tôi hỏi ai đang gọi thế ạ?) 
Hoặc là:
Linh’s speaking. Excuse me, who is this?
(Linh nghe đây. Xin lỗi, ai đấy ạ?) 
 
John: Nghe cũng khá chuyên nghiệp đấy. Thế em là người gọi đến, muốn gặp anh giám đốc tên là John thì em phải nói những gì?
Linh: Nếu thế thì em vẫn phải giới thiệu bản thân đầu tiên, rồi mới nói cần gặp ai:
I’m Linh from AAC. May/Could I speak to John?
(Tôi là Linh ở AAC. Tôi có thể nói chuyện với John không?) 
Hay là có số máy lẻ của “giám đốc” rồi thì em sẽ nói:
Can I have extension 114?
(Tôi có thể nối máy tới số 114 không?) 
Mà không biết đến bao giờ em mới được chờ nhân viên của anh John nối máy cho giám đốc nhỉ? 
John: Haha, chắc cũng phải hơn mười năm nữa đấy. Và khi đó cô thư kí xinh đẹp của anh sẽ trả lời Linh là:
I’ll put you through Mr. John.
(Tôi sẽ nối máy cho bạn tới ông John.)
 
Can you hold the line? / Can you hold on a moment?
(Bạn vui lòng giữ máy nhé.) 
 
Tuy nhiên lúc đấy gặp được John không phải dễ đâu, giám đốc phải bận rộn liên tục chứ, haha. Linh sẽ chỉ nhận được câu trả lời:
I’m afraid Mr. John isn’t available at the moment. Would you like to leave a message?
(Ông John hiện giờ không thể trả lời điện thoại. Bạn có muốn để lại lời nhắn không?)
Hay:
The line is busy now. May I take a message?
(Đường dây đang bận. Tôi có thể chuyển lại lời nhắn giúp bạn không?) 
Linh: Á à, nếu thế thì lúc sau anh John gọi lại cho Linh cũng chỉ nhận được lời nhắn tự động từ hộp thư thoại thôi nhé.
John: Haha, anh John đùa thế thôi, chứ Linh đã gọi thì anh John lúc nào cũng nghe máy hết. Mà Linh đã biết cách để lại lời nhắn ở hộp thư thoại cho đúng cách chưa?
Linh: Lời nhắn ở hộp thư thoại có thể vô cùng đơn giản nếu là bạn bè hoặc người thân, không cần theo quy chuẩn nào cả. Nhưng với đối tác hay những mối quan hệ không phải là thân mật, chúng ta cũng cần có một vài nguyên tắc nhất định các bạn ạ.
Đầu tiên phải giới thiệu, sau đó nói rõ thời gian và mục đích cuộc gọi, để lại yêu cầu, số điện thoại để liên lạc và cuối cùng là lời chào tạm biệt.
Anh John thử để lại lời nhắn cho Linh đi.
 
 
John: Hello, I’m John, from XYZ company.
(Xin chào, tôi là John, gọi từ công ty XYZ.) 
 
It’s 9 o’clock. I’m calling to inform you that the 11 o’clock interview has been rescheduled to 3 o’clock, today afternoon.
(Bây giờ là 9 giờ sáng. Tôi gọi để thông báo rằng buổi phỏng vấn lúc 11h đã được dời lại vào lúc 3h chiều nay.)
 
If you require any further information, please feel free to contact me at …
(Nếu bạn cần thêm thông tin, vui lòng liên lạc lại với tôi tại số điện thoại …)
 
Thank you very much, Goodbye.
(Cảm ơn nhiều, tạm biệt.) 
John & Linh: John và Linh vừa hướng dẫn các bạn một số tình huống khi giao tiếp bằng tiếng Anh qua điện thoại. Mong rằng các bạn sẽ tự tin và thoải mái hơn trong giao tiếp, kể cả khi nói chuyện qua điện thoại.
Chào tạm biệt và hẹn gặp lại!