Thông tin mới nhất từ AAC

AAC (news): IELTS, TOEIC, Tiếng anh, trẻ em, thiếu niên, người lớn, trung tâm tại Hà Nội

Thứ Ba, 31 tháng 7, 2012

Cách dùng một số động từ đi cùng “off”


“Call off” có nghĩa là hủy bỏ, tương tự như “cancel”; “put off” được sử dụng như “delay”, nghĩa là trì hoãn. Còn “write off” là chấp nhận hoặc bỏ qua sự tổn thất nào đó.
Linh: Rất vui được gặp lại các bạn trong Chuyên mục John & Linh tuần này!
John: Chào các bạn! Chào Linh! Tháng này Linh có vẻ bận rộn với cơ sở mới khai trương của AAC quá nhỉ? Đã chuẩn bị sẵn sàng với chủ đề hôm nay của anh John chưa?
Linh: Dạo này dù có nhiều công việc nhưng những lời thách thức của anh không thể nào làm khó Linh được đâu, haha.
John: Ok, thế chúng ta bắt đầu nhé. Bây giờ anh John và Linh sẽ giới thiệu tới mọi người những động từ đi cùng với “off”. Em sẽ phải liệt kê và hướng dẫn cách sử dụng chúng. Để xem Linh biết được bao nhiêu từ nào?
Linh: Ồ, về chủ đề này thì em biết cũng kha khá đấy. Đầu tiên là “call off”, có ý nghĩa là hủy bỏ, tương tự như “cancel”. Ví dụ:
call off the engagement tomorrow. My parents want me to stay at home.
(Tôi hủy bỏ cuộc hẹn ngày mai. Bố mẹ muốn tôi ở nhà.)
 
John:
John: Tốt lắm! Linh đã có một từ chính xác. Tiếp tục nào!
Linh: Để em xem nào… Tiếp theo là “pay off” và “put off”.
“Put off” sẽ được hiểu là trì hoãn, cũng giống với “delay” các bạn ạ:
Perhaps we should put off the trip to Ha Long Bay. A big storm is coming.
(Có lẽ chúng ta nên tạm hoãn chuyến đi Vịnh Hạ Lọng. Một cơn bão lớn đang đến.)
Còn “pay off” được dùng để diễn tả hành động trả hết một khoản nợ nào đó.
Chẳng hạn như:
John spends all money to pay off the loan he borrowed me last week.
(John dành toàn bộ tiền để trả khoản nợ anh ấy vay tôi tuần trước.)
John: Haha, anh John đã hứa là sẽ trả bằng một buổi xem phim rồi mà, nhưng Linh lại toàn bận thôi.
Em cũng biết khá nhiều động từ đi với “off” đấy chứ nhỉ. Sắp cạn từ chưa để anh trợ giúp cho nào? 
Linh:
Linh: Anh đánh giá em hơi thấp đấy nhé. Em còn biết mấy từ nữa cơ.
Các bạn có biết “live off” không? Nghĩa là sống dựa vào một nguồn tiền nào đó:
Pupils live off their families because they are too young to earn money.
(Học sinh sống dựa vào gia đình vì họ quá nhỏ để kiếm tiền.)
Còn từ “take off” có nghĩa là diễn ra rất tốt, rất thuận lợi.
Anh John có vẻ đang muốn lấy ví dụ giúp em phải không?
John: Linh’s study at university took off. She can get a good job after graduation.
(Việc học của Linh ở trường đại học rất tốt. Cô ấy có thể kiếm một công việc tốt sau khi tốt nghiệp.)
Linh: Anh John thật khéo nịnh quá. Tạm thời em liệt kê chừng ấy từ, anh thấy đã đủ chưa? 
John:
John: Lúc đầu anh nghĩ Linh chỉ biết một, hai từ thôi, không ngờ lại khá thế. Anh John nói thêm một từ nữa để em và các bạn biết thêm nhé, “write off” có nghĩa là chấp nhận sự mất mát, tổn thất nào đó hoặc gạt nó sang bên cạnh. Ví dụ:
I should write off the result of last exam and study harder.
(Tôi nên gạt kết quả bài thi trước sang một bên và học tập chăm chỉ hơn.)
John & Linh: Chúng ta vừa được mở rộng vốn từ của mình bằng những động từ đi cùng với “off”. John & Linh tin rằng những cụm từ này sẽ góp ích phần nào trong việc rèn luyện tiếng Anh của các bạn độc giả.
Hẹn gặp lại các bạn trong chương trình tuần sau!

Thứ Năm, 26 tháng 7, 2012

Nguồn gốc tên các ngày trong tuần


Chúng ta vẫn thường nói thứ Hai, thứ Ba, Chủ Nhật... là Monday, Tuesday, Sunday..., nhưng lại ít khi thắc mắc: trong tiếng Anh thì tên gọi những ngày đó xuất phát từ đâu nhỉ?
John: Xin chào các bạn độc giả của Chuyên mục John & Linh! 
Linh: Hi, anh John! Hôm nay anh muốn bàn luận với mọi người chủ đề gì thế?
John: À, John đang có một câu hỏi khá hay cả nhà ạ, cảm ơn độc giả ở địa chỉ mail thuydtd.thn@....com.vn đã đóng góp câu hỏi cho chương trình.
Chúng ta vẫn thường nói thứ Hai, thứ Ba, Chủ Nhật... là Monday, Tuesday, Sunday... nhưng lại ít khi thắc mắc: trong tiếng Anh thì tên gọi những ngày đó xuất phát từ đâu nhỉ?
 
Linh:
Linh: Ồ, câu hỏi rất thú vị! Nhiều người bản ngữ cũng chưa chắc biết điều này đâu nhé, nhưng em đã từng được nghe một thầy giáo ở AAC giải thích rồi đấy anh John ạ.
John: Thực ra cũng có một số tài liệu khác nhau nói về nguồn gốc tên gọi các ngày trong tuần, giữa chúng hầu hết là tương đồng nhưng cũng có một số khác biệt. Theo John được biết thì một tuần chia ra làm 7 ngày vì theo người châu Âu cổ, Trái Đất là trung tâm của vũ trụ,  có 7 hành tinh quay xung quanh là Mặt Trời, Mặt Trăng và 5 ngôi sao Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Thời đó loài người cũng chỉ mới biết đến 7 kim loại vàng, bạc, đồng, sắt, chì, kẽm và thủy ngân.
Ngày Chủ Nhật – Sunday chính là ngày của Mặt Trời “Day of the Sun”, và cũng tương ứng với “gold” – thứ kim lại quý giá nhất.
 
Linh:
Linh: Ngày thứ Hai sẽ ứng với nguyên tố bạc, và nó cũng tượng trưng cho Mặt Trăng vì trong tiếng Đức, thứ Hai là Montag, nghĩa là ngày Mặt Trăng.
John: Thế Linh có biết tại sao thứ 3 lại là “Tuesday” không?
Linh: Bởi vì thứ Ba là ngày của sao Hỏa và nguyên tố sắt, mà sao Hỏa với vũ khí (sắt) đều tượng trưng cho chiến tranh nên Tuesday được lấy theo tên của thần Tiw (Týr) là thần chiến tranh, thường gọi là “Tiw’s Day”.
Tiếp theo, Wednesday là ngày của sao Thủy và nguyên tố thủy ngân, bắt nguồn từ tên vị thần Woden (hay Wodan, còn gọi là Odin).
John: Ái chà, Linh cũng khá hiểu biết đấy chứ nhỉ!
 
Linh:
Linh: Cũng bình thường thôi, haha. Em còn biết thứ Năm – Thursday là nguồn gốc từ chữ “thunor” có nghĩa là sấm, nó tượng trưng cho sao Mộc và nguyên tố kẽm.
John: Cũng có người nói rằng thứ Năm bắt nguồn từ vị thần Thor – Thor’s day đấy Linh ạ.
Thế thứ Sáu thì thế nào?
Linh: Thứ Sáu là ngày của kim loại đồng và sao Kim, tượng trưng cho tình yêu nên Friday được lấy từ tên vị thần tình yêu và sắc đẹp – Freya (Frige, Fria).
John: Rất chính xác! Và cuối cùng, thứ Bảy – Saturday lại được cho là không tốt lắm khi nó tượng trưng cho thứ kim loại độc hại là chì và ngôi sao mang lại những điều không may – sao Thổ, phát âm là Saturn.
 
John & Linh:
John & Linh: John & Linh vừa giới thiệu với các bạn về nguồn gốc tên gọi các ngày trong tuần bằng tiếng Anh. Chuyên mục luôn chào đón những câu hỏi đóng góp của tất cả mọi người ở địa chỉ email:john.linh@aac.edu.vn
Linh: Tuần trước sau khi anh John chia sẻ về chương trình khuyến học mừng khai trương cơ sở mới AAC 62, 64 Trần Thái Tông (Nguyễn Phong Sắc kéo dài), rất nhiều bạn đọc đã email hỏi thêm thông tin, làm hòm thư của John & Linh “chật cứng”.
Linh xin nhắc các bạn rằng chương trình khuyến học đặc biệt này hiện chỉ áp dụng tới hết tháng 7 thôi các bạn nhé. Các bạn có thể liên lạc trực tiếp tới số điện thoại 04. 3792 5288 để đăng ký nhé.
John & Linh: Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại!

Thứ Hai, 9 tháng 7, 2012

Sự khác nhau giữa “at hand” và “in hand”


Khi có thứ gì đó sẵn sàng trong tầm tay, có thể sử dụng ngay thì sẽ dùng “at hand”. Còn khi có thứ gì đó nhiều trên mức cần, chúng ta thường dùng “in hand”.
John & Linh: John & Linh rất vui được trở lại cũng các bạn trong chuyên mục tuần này!
John: Tuần trước và tuần này hẳn rất nhiều bạn đang rất bận rộn với kỳ thi đại học, John & Linh chúc các bạn hoàn thành tốt kỳ thi và hãy nhớ đừng bỏ sót 1 kỳ nào của chuyên mục nhé!
Linh: Ôi lại nhớ năm đầu tiên thi đại học, Linh đã chủ quan, trước kì thi mấy tháng vẫn thản nhiên “I still have time in hand”. Kết quả là phải chờ thêm 1 năm nữa để thi lại đấy anh John ạ.
 
John:
John: Haha, ai bảo cứ nước đến chân mới nhảy, ôn thi đại học là phải có quá trình, không thể coi thường được đâu. Mà nhân tiện Linh đã đề cập, anh John sẽ giúp các bạn phân biệt sự khác nhau giữa “in hand” và “at hand” nhé:
Bắt đầu với “at hand”. Khi chúng ta có thứ gì đó sẵn sàng trong tầm tay, có thể sử dụng ngay thì sẽ dùng “at hand”. Chẳng hạn trước khi lên đường đi nghỉ mát, mọi người sẽ phải kiểm tra lại hành lý xem mọi thứ đã đầy đủ chưa:
Everything we need is at hand. Let’s enjoy the vacation.
(Mọi thứ chúng ta cần đều sẵn sàng. Lên đường đi nghỉ thôi.)
Hoặc khi Linh muốn rủ anh đi shopping, em sẽ phải nói là:
 
Hoặc khi Linh muốn rủ anh đi shopping, em sẽ phải nói là:
Would you like to go shopping with me? I have some money at hand.
(Anh đi mua sắm với em nhé? Em có chút tiền đây rồi.)
 
Linh:
Linh: Haha, anh John cứ hay bị mơ mộng thế nhỉ, chẳng rủ em đi thì thôi chứ.
Ngoài ra, còn một cụm từ có thể dùng theo nghĩa tương tự, đó là “to hand”. Ví dụ:
Before going into meeting room, I must prepare every document to hand.
(Trước khi vào phòng họp, tôi phải chuẩn bị mọi tài liệu sẵn sàng.
John: Còn đối với từ “in hand”, các bạn sẽ sử dụng khi có thứ gì đó nhiều trên mức cần, có thứ “dự trữ” để sử dụng. Ví dụ như lúc chiều qua, Linh tỏ ra rất lạc quan khi xe máy bị hỏng:
I don’t know why my motorbike can’t work, but I have a bicycle in hand.
(Em không hiểu sao xe máy không chạy, nhưng mà em vẫn còn cái xe đạp.)
 
Linh:
Linh: Đạp xe càng khỏe người chứ sao, vẫn hơn anh John không có xe đạp, haha.
Mà cũng nhờ đạp xe nên em mới đến được chỗ hẹn đấy anh John ạ, được bạn em cho 2 thẻ giảm giá đi ăn buffet, thật không uổng công. Thẻ được dùng đến hết tháng này đấy, anh John thu xếp thời gian đi nhé.
John: We have a whole month in hand. Don’t worry!
(Chúng ta còn cả tháng cơ mà. Đừng lo!)
Từ giờ đến cuối tháng thế nào anh cũng đi được, chẳng mấy khi được Linh mời cơ mà.
Linh: Đây chỉ là thẻ giảm giá thôi, anh John phải trả phần còn lại đấy, haha.
“In hand” còn có một nghĩa nữa, nói về chủ đề nào đó hay việc gì đó đang được bàn luận, đang được giải quyết.
Ví dụ:
The story in hand is about the journey to Da Nang city last month.
(Câu chuyện đang bàn luận là về chuyến đi Đà Nẵng tháng trước.)
Hoặc
We haven’t had a solution for the problem in hand yet.
(Chúng tôi vẫn chưa có giải pháp cho vấn đề đang đề cập.)
John & Linh: John & Linh vừa hướng dẫn các bạn cách sử dụng “in hand” và “at hand” sao cho phù hợp với ngữ cảnh. Hy vọng sẽ giúp ích được nhiều trong việc học tiếng Anh của mọi người.
Hẹn gặp lại các bạn tuần sau!

Thứ Hai, 2 tháng 7, 2012

Cách sử dụng câu hỏi đuôi trong vài trường hợp đặc biệt


Nếu trong câu có động từ “wish” thì câu hỏi đuôi phải dùng “may”, có “must” thì phải tùy theo từng trường hợp mà sử dụng “must”/”need”; còn khi thấy câu một mệnh đề ở sau “think”/”believe”/… thì câu hỏi đuôi phải đặt theo các mệnh đề đó.
Linh: John & Linh rất vui được trở lại với các bạn trong chuyên mục tuần này!
John: Này Linh, em đã giúp anh tổng kết thắc mắc của bạn đọc chưa đấy?
Linh: Tuần vừa qua có khá nhiều câu hỏi thú vị đấy anh John ạ. Em đã chuẩn bị sẵn sàng đây rồi, hôm nay Linh và anh John sẽ giới thiệu tới độc giả một vài trường hợp đặc biệt của cấu trúc câu hỏi đuôi nhé.
John: OK! Trước hết chúng ta nói một câu ví dụ thông thường đã nhé.
Linh wants to travel to Ha Long Bay this summer, doesn’t she?
(Linh muốn đi du lịch vịnh Hạ Long mùa hè này, có phải không?)
Linh: Đó là câu nói theo đúng quy tắc thông thường. Nhưng nếu có động từ “wish” thì câu hỏi đuôi sẽ khác đấy các bạn ạ, khi ấy chúng ta phải dùng “may”:
I wish to travel to Ha Long Bay this summer, may I?
(Tôi mong muốn được đi vịnh Hạ Long hè này, có thể không nhỉ?) 
Hoặc là
Hoặc là
John wishes to have a big house in Hanoi, may he?
(John mong ước có một ngôi nhà to ở Hà Nội, liệu có được không nhỉ?)
John: Tiếp theo, nếu có từ “must” thì phải tùy theo từng trường hợp để dùng câu hỏi đuôi hợp lý.
“Must” để chỉ sự bắt buộc, cấm đoán thì vẫn làm theo quy tắc:
His daughter mustn’t go out after 22 o’clock, must she?
(Con gái ông ấy không được đi chơi sau 10 giờ tối, phải không?)
Còn “must” để nói về sự cần thiết, chúng ta sẽ sử dụng “need”:
We must have more time to relax after these exams, needn’t we?
(Chúng ta phải có thêm nhiều thời gian để thư giãn sau những bài thi nay, có cần thiết không?)
Hoặc
Linh must do morning exercises to be stronger, needn’t she?
(Linh cần phải tập thể dục buổi sáng để khỏe mạnh hơn, phải không?) 
Linh:
Linh: Và trường hợp “must” trong câu dự đoán ở hiện tại:
The man sitting over there must be the director, isn’t he?
(Người đàn ông ngồi đằng kia ắt hẳn là giám đốc, có phải không?)
Hay là
John must be the richest person in AAC, isn’t he?
(John chắc hẳn là người giàu có nhất ở AAC, phải thế không?) 
John:
John: Haiz, em biết anh John đang hết tiền nên cố tình trêu đúng không?
Thêm một dạng nữa các bạn nhé, khi câu được bắt đầu bởi “let’s” để rủ rê ai đó làm gì, ta sẽ dùng “shall we?” ở cuối.
Let’s go to the cinema, shall we?
(Chúng ta đi xem phim đi, được chứ?)
“Let” trong câu xin phép, các bạn cần dùng “will you?” cho câu hỏi đuôi.
Let me go out for a while, will you?
(Cho phép con ra ngoài một lúc, được không mẹ?)
Còn với “let” khi bạn muốn giúp đỡ người khác, cuối câu sẽ là “may I?”
Let me help you wash the dishes, may I?
(Để mình giúp bạn rửa bát nhé, được không?) 
Linh:
Linh: Ngoài ra, trong câu mà có các động từ “think”, “believe”, “suppose”, “seem”… và theo sau là một mệnh đề, thì các bạn phải lấy câu hỏi đuôi theo mệnh đề đó. Chẳng hạn như:
I think it will be rainy tomorrow, won’t it?
(Tôi nghĩ ngày mai trời sẽ mưa, đúng không nhỉ?)
John believes that he can borrow Linh some money, can’t he?
(John tin anh ấy có thể vay Linh chút tiền, có được không nhỉ?)
John: Anh biết là Linh tốt bụng sẽ cho anh vay mà, haha.
John & Linh: Anh John và Linh vừa rồi đã hướng dẫn các bạn sử dụng câu hỏi đuôi trong một vài trường hợp đặc biệt, tin rằng mọi người sẽ không còn thấy khó khăn khi gặp những dạng câu trên.
Chào tạm biệt và hẹn gặp lại các bạn trong chuyên mục tuần sau!